Trích nội dung Nghị định 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008
I. ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
* Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu
đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh
tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao
theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát
triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường
sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở
hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản
phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư, thì thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế
suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất 10%
trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao
và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục các
hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá quy định tại khoản này do Thủ tướng Chính
phủ quy định.
4. Thuế suất ưu
đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Thuế suất ưu
đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân sau khi hết thời hạn áp dụng mức
thuế suất 10% quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức
thuế suất 20%.
6. Thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
* Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại mục 1 (các dự án được áp dụng thuế
suất ưu đãi 10% trong vòng 15 năm trên đây);
b) Doanh nghiệp
thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Miễn thuế 4
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành
lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Miễn thuế 2
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thời gian miễn
thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có
thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án
đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong năm tính
thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được
miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn
thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu
được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính thuế tiếp theo.
* Giảm thuế cho các trường hợp khác
1. Doanh nghiệp
sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm:
a) Chi đào tạo
lại nghề;
b) Chi phí tiền
lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp
tổ chức và quản lý;
c) Chi khám sức
khoẻ thêm trong năm;
d) Chi bồi dưỡng
cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ
Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức
chi bồi dưỡng quy định tại khoản này;
đ) Lương, phụ
cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú
theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
2. Doanh nghiệp
sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền
hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số
trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
II. ƯU ĐÃI VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
* Miễn thuế
Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu:
1. Hàng hoá tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới
thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;
2. Hàng hoá là
tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ;
3. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù hợp với
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
4. Hàng hóa nhập
khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước
ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công;
5. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập
cảnh do Chính phủ quy định;
6. Hàng hóa nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công
nghệ và phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp,
khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc
nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc quy
định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
e) Hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh
mục do Chính phủ quy định của dự án đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho
thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du
lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn
hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy
định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được áp dụng cho cả trường hợp mở
rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ;
7. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao
gồm:
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận
tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa
sản xuất được;
8. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ
trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học;
9. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của
dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khẩu
trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất;
10. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu
phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi
nhập khẩu vào thị trường trong nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ
phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành
trong hàng hóa đó;
11. Các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
* Giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát
của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng
hoá
III. ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI
1. Miễn, giảm
tiền sử dụng đất
* Miễn tiền
sử dụng đất
a) Miễn tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư để thực hiện:
- Dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đói đầu tư và được thực hiện tại địa bàn ưu đói
đầu tư theo quy định của Chính phủ;
- Dự án đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xó hội khú khăn, địa bàn có điều kiện kinh
tế - xó hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
- Các trường hợp
khác theo quy định của Chính phủ.
b) Đất giao để
thực hiện dự ỏn đầu tư xõy dựng nhà ở để thực hiện chớnh sỏch nhà ở đối với
người cú cụng với cỏch mạng theo phỏp luật người cú cụng.
c) Đối với đất
giao để xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước; đất để
xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai; đất xây dựng nhà ở của đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
d) Đất xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.
e) Các trường
hợp khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
* Giảm tiền
sử dụng đất
a. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư
để thực hiện:
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đói đầu tư và được thực hiện
tại địa bàn ưu đói đầu tư theo quy định của Chính phủ;
- Dự án đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xó hội khú khăn, địa bàn có điều kiện kinh
tế - xó hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
- Các trường hợp
khác theo quy định của Chính phủ.
b. Giảm 50% tiền
sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao của hộ gia đình nghèo.
Việc xác định hộ gia đình nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định.
c. Giảm 20% tiền
sử dụng đất khi được nhà nước giao đất đối với nhà máy, xí nghiệp phải di dời
theo quy hoạch; nhưng diện tích đất được giảm tối đa không vượt quá diện tích
tại địa điểm phải di dời.
Cụ thể: Giảm 20%
tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất đối với nhà máy, xí nghiệp phải di
dời theo quy hoạch (kể cả di dời do ô nhiễm môi trường). Nhà máy, xí nghiệp di
dời phải có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và diện tích đất được giảm
chỉ áp dụng đối với diện tích đất làm nhà máy, xí nghiệp.
d. Đất ở trong
hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với
cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
e. Các trường
hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ưu đãi về
tiền thuê đất, thuê mặt nước
* Nguyên tắc
thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thỡ được thực hiện theo từng dự án đầu
tư.
2. Trong trường hợp đất thuê, mặt nước thuê thuộc đối tượng được hưởng cả
miễn và giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thỡ chỉ được hưởng miễn tiền thuê
đất, thuê mặt nước; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
3. Không áp dụng
miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê
đất.
4. Miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được
thuê và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
5. Dự án đang
hoạt động mà được ưu đói về miễn, giảm tiền thuờ đất, thuê mặt nước cao hơn quy
định của Nghị định 142/2005/NĐ-CP thỡ được hưởng mức ưu đói cho thời gian còn
lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định 142/2005/NĐ-CP thì
được hưởng theo quy định tại Nghị định 142/2005/NĐ-CP của thời hạn ưu đói cũn
lại.
* Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường
hợp sau:
1. Dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Dự án sử dụng
đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ
cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử
dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị
được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải
chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không
được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ.
3. Trong thời
gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có
nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn
tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp
không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì
thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.
4. Kể từ ngày
xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
TT
|
Đối tượng
|
Thời hạn
|
1
|
Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh
doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô
nhiễm môi trường
|
03 năm
|
2
|
Dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án
thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
|
07 năm
|
3
|
Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được thực hiện tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
11 năm
|
4
|
Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được thực hiện tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
|
15 năm
|
* Giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước
a. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã
được giảm 50% tiền thuê đất.
b. Thuê đất,
thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản
lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn
tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
c. Thuê đất,
thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối khi bị thiên tai,
hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong
thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
d. Đất thuê
thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có
lại.
e. Các trường
hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ñy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
IV. HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
* Hỗ
trợ chuyển giao công nghệ
1. Chính
phủ tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ để thực hiện các
dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về chuyển giao
công nghệ.
Giá trị
của công nghệ dùng để góp vốn hoặc giá trị của công nghệ được chuyển giao do
các bên thoả thuận và được quy định tại hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2. Chính
phủ khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, công nghệ
nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực
cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu,
nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích việc đầu tư đổi
mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và
sử dụng công nghệ.
3. Căn cứ
vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ có chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, chuyển giao
công nghệ.
4. Quyền
và nghĩa vụ của các bên chuyển giao công nghệ, quy trình và thủ tục chuyển giao công nghệ thực hiện theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
* Hỗ trợ đào tạo
1. Chính
phủ khuyến khích và hỗ trợ nhà đầu tư lập quỹ hỗ trợ đào tạo từ nguồn vốn góp
và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài như sau:
a) Quỹ hỗ
trợ đào tạo được thành lập không vì mục đích lợi nhuận; được miễn, giảm thuế
theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Chi phí
đào tạo của tổ chức kinh tế được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chính
phủ hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các tổ chức kinh
tế thông qua chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực.
3. Chính
phủ có kế hoạch, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
* Hỗ trợ đầu tư
phát triển và dịch vụ đầu tư
1. Chính
phủ hỗ trợ đầu tư phát triển đối với dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dự án
thuộc ngành, lĩnh vực quan trọng trong chương trình kinh tế lớn có tác động
trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững
nhưng không được ngân sách nhà nước cấp phát và không được ngân hàng thương mại
cho vay theo điều kiện thông thường vì có yếu tố rủi ro;
b) Phù hợp
với quy định của pháp luật;
c) Phù hợp
với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc hỗ
trợ tín dụng đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
3. Chính
phủ khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân không phân biệt thành phần kinh
tế thực hiện các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau:
a) Tư vấn
đầu tư, tư vấn quản lý;
b) Tư vấn
về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
c) Dạy
nghề, đào tạo kỹ thuật và kỹ năng quản lý;
d) Cung
cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các
thông tin kinh tế, xã hội mà nhà đầu tư yêu cầu;
đ) Tiếp
thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
e) Thành
lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật;
g) Thành
lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
* Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài
hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
1. Chính
phủ khuyến khích và có chính sách ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
2. Căn cứ
quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
* Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong
hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất
1. Thủ
tướng Chính phủ quy định điều kiện, nguyên tắc, hạn mức và hạng mục công trình
được hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho một số địa phương có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để cùng nhà đầu
tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công
nghiệp và khu chế xuất.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp,
khu chế xuất.
* Phương thức đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất
1. Việc
đầu tư, kinh doanh hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế
xuất được thực hiện bởi một hoặc nhiều nhà đầu tư; phải bảo đảm phù hợp và
thống nhất với quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của từng nhà
đầu tư.
2. Đối với
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, căn cứ vào điều kiện
cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc cho phép thành lập đơn vị sự nghiệp có thu làm chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế
xuất.
* Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghệ cao
1. Chính
phủ dành nguồn vốn đầu tư từ ngân sách để hỗ trợ đối với các trường hợp sau:
a) Đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài các khu
chức năng và các công trình dịch vụ công cộng quan trọng trong khu kinh tế;
b) Bồi
thường giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư, tái định
canh cho các hộ gia đình bị thu hồi đất;
c) Đầu tư
công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng.
2. Chính
phủ khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành
phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội khu kinh tế.
3. Thủ
tướng Chính phủ quyết định phương thức huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu kinh tế.
4. Việc hỗ trợ
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao thực hiện theo quy
định của pháp luật về khu công nghệ cao.