Cỡ lốp: 195 là chiều rộng tính bằng mi-li-mét, 65 là tỷ lệ phần trăm chiều cao trên chiều rộng (con số này càng thấp thì lốp càng rộng). R chỉ ra phương thức chế tạo hướng tâm (khác với lốp chéo trước đây các lớp xương được đặt hướng tâm – tức là cắt ngang hướng chạy – qua đó tạo cảm giác dễ chịu hơn, ổn định hơn và sức chạy cao hơn). Con số cuối cùng chỉ kích cỡ, trên đây là 15, là đường kính vành tính bằng inch (1 inch = 2,54 cm).
Chỉ số tải: số 91 trong ví dụ trên là con số chỉ ra chỉ số tải (Load Index). Nó cho biết sức nặng tối đa mà chiếc lốp có thể mang được. Chỉ số tải thường từ 50 (190 Kg) đến 124 (1600 Kg). Chỉ số tải 91 cho thấy tải trọng tối đa là 615 Kg.
Ký hiệu tốc độ: Chữ cái sau chỉ số tải (trong ví dụ là H) cho biết chỉ số tốc độ (Speed Index), nghĩa là nó cho biết chiếc lốp có thể được sử dụng cho tốc độ tối đa là bao nhiêu. Ở xe con thì các chỉ số này thông thường như sau:
Chỉ số tải và chỉ số tốc độ của lốp cần phải phù hợp tối thiểu với các thông số trong sổ đăng kiểm.
SSR: Các ký tự viết tắt này cho thấy đây là một chiếc lốp đặc biệt dùng trong trường hợp sự cố (Self Supporting Runflat). Nhờ thành lốp tự tải và được gia cố, xe có thể tiếp tục chạy ngay cả khi hết sạch hơi mà không cần phải thay lốp dự phòng.
Tubeless: Lốp không săm.
DOT: Viết tắt của Department of Transportation (Bộ GT Mẽo, cơ quan quản lý các tiêu chuẩn an toàn lốp). Mấy chữ cái này là một phần của số nhận dạng (ID) của chiếc lốp.
Mã số SX: Sau các ký tự DOT là mã số SX, trong đó có phần quan trọng nhất đối với người mua 2nd hand là ngày SX. Con số gồm 4 chữ số này gồm số thứ tự tuần và năm. Một chiếc lốp với số 2305 chẳng hạn được SX vào tuần thứ 23 (cuối tháng 5, đầu tháng 6) của năm 2005.
TWI: Nhưng chiếc lốp hiện đại còn đeo cả chỉ số mòn (Trade Wear Indicator). Chỉ số này bao gồm một dãy nấc ngang xếp ken vào các rãnh dọc trên bề mặt lốp và được đánh dấu bởi hàng chữ “TWI” li ti ở bên thành. Các nấc này sẽ xuất hiện trên các rãnh dọc, khi mà chiều sâu rãnh chỉ còn mức tối thiểu là 1,6 mm.
M+S: viết tắt của Mud and Snow (Lầy và Tuyết). Lốp M+S dùng cho đường trơn, ướt tốt hơn lốp mùa hè (lốp thường dùng ở VN), nhưng không thích hợp cho mùa đông xứ tuyết lạnh bằng lốp mùa đông.
Ký hiệu hoa tuyết: Một bông hoa tuyết, bao quanh bởi ký hiệu đồi núi (Three Peak Mountain Symbol). Lốp mùa đông này đã vượt qua thử nghiệm chuẩn ở Mẽo (không quan trọng gì ở VN).
Bên cạnh các thông số trên còn có hàng loạt các số đăng ký và mã được quy định ở các nước ngoài châu Âu. Ví dụ lốp ở Mẽo còn phải in trên lốp thông tin về khả năng phanh trên đường ướt hoặc chỉ số chịu nóng.
Quan sát có thể giúp bạn phát hiện được lốp xe đang ở trong tình trạng tốt hay xấu. Rất dễ dàng đồng thời lại giúp phòng tránh tai nạn một cách đáng tiếc, hãy tự tạo cho mình thói quen kiểm tra lốp xe hằng tuần.
Nên biết rằng gân lốp bị mòn còn cho thấy có thể hệ thống treo xe bạn đang gặp vấn đề hay việc bảo trì lốp được thực hiện không tốt, trước khi nó dẫn đến những tai nạn đáng tiếc hay ít nhất khiến bạn rơi vào tình huống mắc kẹt.
Gân lốp bị mòn thành vệt rõ ở giữa bề mặt tiếp xúc thường do lốp xe hay bị bơm căng quá mức. Hãy kiểm tra áp lực lốp mỗi tuần và đừng bao giờ bơm lốp xe căng hơn mức quy định được ghi trên thành lốp. Lốp xe quá căng, lực tải sẽ dồn chủ yếu lên phần giữa của lốp.
Ngược lại, nếu lốp xe non hơi hơn yêu cầu, lực tải sẽ dồn phần lớn lên hai mép lốp và làm chúng bị mòn nhanh chóng trong khi phần giữa lại ít bị ma sát với mặt đường. Ngoài ra, xe của những tay lái “lụa”, thích những cú cua gấp cũng hay bị hiện tượng mòn viền ngoài nhiều hơn.
Cũng có thể lốp xe bạn chỉ mòn một nửa, trong hoặc ngoài. Đây là dấu hiệu của việc bánh xe đã không được lắp đúng quy cách hoặc hệ thống giảm xóc đã có vấn đề. Hãy mang xe tới xưởng cho thợ giải quyết.
Đôi khi một mảng trên lốp xe bị mòn hơn hẳn những chỗ khác. Điều này cho thấy rõ ràng có nhiều lúc bạn đạp phanh đột ngột, khiến chiếc xe bị trượt đi trong khi các bánh xe lại bị khoá cứng. Hiện tượng này hầu như chỉ xảy ra trên những mẫu xe cũ, không được trang bị hệ thống chống bó phanh ABS. Lốp xe bị mòn như vậy thường dẫn đến sự mất cân bằng có thể cảm nhận khi cầm lái. Giải pháp an toàn là thay thế lốp mới.
Nếu thấy bất cứ chỗ nào bị phồng lên trên thành lốp hay gân lốp bị sùi, tốt nhất là hãy thay mới. Có lẽ bạn đã đi qua những đoạn đường quá xấu và đề phòng những ảnh hưởng có thể có do lốp xe không an toàn là điều nên làm.
Ưu và nhược điểm khi bơm lốp bằng nitơ
Lốp bơm nitơ tinh khiết có độ ổn định tốt hơn so với lốp bơm bằng không khí, tuy giá thành cao và khá bất tiện.
Hầu hết ôtô đều bơm lốp bằng không khí, chứa 76% nitơ, 21% oxy và 3% các khí khác. Tuy nhiên, giờ đây nhiều cửa hàng cung cấp dịch vụ mới, bơm lốp bằng nitơ có độ tinh khiết 92-98%.
Nitơ đã được sử dụng nhiều trên xe đua, xe tải cỡ lớn và máy bay. Ưu điểm của phương pháp này là độ ổn định về áp suất lốp. Do phân tử nitơ có kích thước lớn hơn oxy nên tốc độ khuếch tán qua màng cao su chậm hơn. Với cùng mức giảm áp, một chiếc lốp bơm nitơ mất tới 3 tháng trong khi lốp không khí chỉ 1 tháng.
Dù bơm bằng nitơ hay không khí, giữ đúng áp suất lốp có thể tiết kiệm đến 3,3% nhiên liệu. Ảnh: AP. Ưu điểm nữa là nitơ tinh khiết không chứa hơi nước nên ít giãn nở vì nhiệt. Trong khi không khí chứa một lượng hơi ẩm nhất định, do đó, lốp giãn nở nhanh hơn, dẫn tới độ ổn định khi vận hành thấp. Đây là lý do hầu hết xe đua bơm nitơ bởi nhiệt độ lốp tăng lên rất nhanh khi vận hành ở tốc độ cao và phanh liên tục.
Ngoài ra, do không chứa oxy nên bơm lốp bằng nitơ tránh được hiện tượng oxy hóa, chống cháy nổ.
Những lợi thế trên của lốp nitơ là không thể tranh cãi. Tuy nhiên, nó có thực sự giúp tiết kiệm nhiên liệu hay không lại vẫn là câu hỏi lớn. Trong một bài báo năm 2006, AP từng đưa ra dẫn chứng kỹ sư George Bourque, làm việc tại hãng Fairfield, cho biết anh đi được thêm 0,4 km đến 0,6 km trên mỗi lít nhiên liệu với lốp sử dụng nitơ.
Các tổ chức uy tín lại không đưa ra bất cứ kết luận nào. Phòng năng lượng Mỹ cho rằng chỉ cần bơm đúng áp suất lốp, bất kể bằng không khí hay nitơ, xe vẫn có khả năng tiết kiệm được 3,3% nhiên liệu.
Rae Tyson, người phát ngôn của cơ quan an toàn giao thông quốc gia Mỹ NHTSA không thể hiện quan điểm về sử dụng nitơ. Tuy nhiên ông cho rằng phương pháp này “khuyến khích” tài xế giữ đúng áp suất lốp, qua đó giảm mức tiêu hao nhiên liệu và tăng độ an toàn.
Các chuyên gia ở Consumers Union, nhà xuất bản tạp chí Consumer Reports danh tiếng, thì không ủng hộ phương pháp nào trong vấn đề tiết kiệm xăng. “Nitơ chắc chắn an toàn hơn và về mặt lý thuyết, điều này dẫn tới những lợi ích khác”, Douglas Love, người phát ngôn của Consumers Union nhận định.
Bên cạnh những ưu điểm trên, bơm lốp bằng nitơ có nhược điểm như giá thành cao. Chi phí cho mỗi chiếc lốp ở Việt Nam vào khoảng 10.000 – 15.000 đồng còn ở Canada là 8 USD. Số tiền này chưa kể với những lần bơm sau. Nếu lốp non, tài xế phải tìm trạm có thiết bị bơm chuyên dụng. Trong trường hợp bất khả kháng là bơm không khí, lốp sẽ mất toàn bộ ưu điểm mà nitơ mang lại.
Với những phân tích trên, rõ ràng bơm nitơ có hiệu quả nhưng không thực sự cần thiết. Nếu muốn tiết kiệm nhiên liệu và an toàn khi cầm lái, bạn chỉ cần kiểm tra thường xuyên và giữ đúng áp suất lốp.