TIN TỨC
Danh bạ doanh nghiệp
Danh mục sản phẩm
Danh mục dịch vụ
Quảng cáo
Thị trường xuất khẩu tôm 7 tháng đầu năm 2012

Áp lực cạnh tranh từ các nước sản xuất tôm, khó khăn về thị trường tiêu thụ và gánh nặng chi phí đã làm giảm xuất khẩu tôm liên tiếp trong tháng 6 và tháng 7. Tháng 7 kim ngạch đạt 200,49 triệu USD, giảm 6,8% so với tháng 7/2011, sau khi giảm trên 4% trong tháng 6/2012. Tuy nhiên, dự báo đà sụt giảm này trong những tháng tới sẽ chững lại, xuất khẩu tôm có thể sẽ hồi phục nhờ nguồn cung tôm nguyên liệu được cải thiện và nhu cầu nhập khẩu của các thị trường tăng. Nhưng tính chung 7 tháng đầu năm 2012 xuất khẩu tôm vẫn tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,22 tỷ USD.

Các thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại tôm Việt Nam, với kim ngạch trên 100 triệu USD 7 tháng đầu năm gồm có: Nhật Bản 328,74 triệu USD, chiếm 27% tổng kim ngạch, tăng 22,5% so cùng kỳ; Mỹ 248,42 triệu USD, chiếm 20,4%, giảm 9,4%; EU đạt 172,65 triệu USD, chiếm 14,2%, giảm 22,7%; thị trường Trung Quốc và Hồng Kông đạt 131,23 triệu USD, chiếm 10,8%, tăng 7,7%.

Trong 7 tháng đầu năm nay, có một số thị trường xuất khẩu tôm tăng trưởng mạnh đạt mức hai con số so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu sang Australia dẫn đầu tăng trưởng với mức tăng 48,2%, sau đó là Philippines (+35,8%), Nhật Bản (+22,5%), Hàn Quốc (+21,7%), Đài Loan (+16,2%), Hồng Kông (+16,2%). Ngược lại, kim ngạch giảm ở các thị trường như: Đức (-26,1%), EU (-22,7%), Anh (-15,3%), Singapore (-10%). 

Thị trường xuất khẩu tôm 7 tháng đầu năm 2012

ĐVT: triệu USD

THỊ TRƯỜNG

Kim ngạch tháng 6/2012

Kim ngạch tháng 7/2012

% kim ngạch

Tăng giảm KN T7/2012 so với cùng kỳ (%)

Kim ngạch từ 1/1 đến 31/7/2012

% Kim ngạch

Tăng giảm KN so với cùng kỳ 2011 (%)

Tổng

202,081

200,490

100

-6,8

1.215,719

100

+2,5

Nhật Bản

56,183

52,970

26,4

-1,4

328,742

27,0

+22,5

Mỹ

41,433

42,258

21,1

-26,7

248,423

20,4

-9,4

EU

28,788

32,569

16,2

-13,8

172,645

14,2

-22,7

TQ và HK

17,861

21,303

10,6

+62,0

131,230

10,8

+7,7

Hàn Quốc

18,266

9,743

4,9

-8,3

91,214

7,5

+21,7

Australia

7,851

9,249

4,6

+4,4

53,462

4,4

+48,2

Đức

7,198

9,231

4,6

+10,6

45,980

3,8

-26,1

Đài Loan

8,387

8,246

4,1

+23,5

41,985

3,5

+16,2

Canada

5,204

7,800

3,9

+31,2

37,546

3,1

-7,0

Hồng Kông

5,841

5,249

2,6

+14,9

36,439

3,0

+16,2

Anh

3,901

5,329

2,7

-12,3

27,449

2,3

-15,3

Thụy Sĩ

5,259

4,466

2,2

-30,5

26,009

2,1

+8,2

Hà Lan

3,341

3,589

1,8

-22,3

25,269

2,1

-0,6

ASEAN

2,970

3,132

1,6

-30,0

20,350

1,7

-1,9

Singapore

2,018

2,186

1,1

-39,9

14,609

1,2

-10,0

Philippines

0,724

0,521

0,3

+11,3

2,952

0,2

+35,8

Các TT khác

9,879

8,753

4,4

-10,7

64,114

5,3

-2,9

 

Kim ngạch xuất khẩu tôm trong quý 3 dự kiến đạt 690 triệu USD, giảm 4% so với cùng kỳ năm ngoái, tuy nhiên tăng 19% so với quý 2 năm nay. Theo đó, xuất khẩu tôm trong ba quý đầu năm nay dự kiến chỉ đạt 1,7 tỷ USD.

Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu tôm sú và tôm chân trắng Quý III/2012 sẽ tăng so với Quý II do nhu cầu nhập hàng tăng cao tại nhiều nước để chuẩn bị cho tiêu thụ cuối năm cũng như sức tăng đáng kể của sản lượng tôm chân trắng sẽ tiếp tục trong thời gian tới. Tôm chân trắng sẽ duy trì mức tăng giá trị trên 30% trong Quý III/2012 so với các tháng cùng kỳ năm 2011, và sẽ chiếm 35 – 37% tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam.

VASEP cho rằng, xuất khẩu tôm năm nay sụt giảm so với năm ngoái là do tôm Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với tôm nước ngoài và chi phí sản xuất cao hơn làm giá tôm tăng.

Trong khi đó, giá tôm thế giới liên tục sụt giảm do nhu cầu từ các thị trường chính như Mỹ, Nhật Bản, châu Âu chưa có dấu hiệu phục hồi.

VASEP cũng cho biết, tôm Việt Nam đang mất dần sức cạnh tranh dù đã bán tôm với giá rất thấp, thậm chí thấp ngang với giá tôm nguyên liệu.

Hiện chỉ có 1/3 doanh nghiệp trong nước có khả năng tiếp tục duy trì sản xuất, các doanh nghiệp còn lại đang rất cần vốn để phục hồi hoạt động.

VASEP khuyến cáo các doanh nghiệp tôm vừa và nhỏ nên tạm dừng sản xuất khi gặp phải cạnh tranh quá gay gắt.

Nhiều doanh nghiệp nhận định, trong Quý III và thời gian tới, các chính sách của Nhà nước điều chỉnh hạ lãi suất cho vay và tăng hạn mức tín dụng của ngân hàng nhằm bổ sung nguồn vốn để thu mua tôm nguyên liệu cho chế biến sẽ giúp thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất tôm nguyên liệu và chế biến xuất khẩu. Theo đánh giá, hiện chỉ có khoảng 35% số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tôm đủ tiềm lực tài chính để duy trì hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp còn lại đang trong tình trạng thiếu vốn và nếu không được hỗ trợ kịp thời, xuất khẩu tôm khó có thể tăng tốc trong Quý III và cả trong Quý IV tiếp theo.

Tham khảo giá tôm tại  MỸ,ngày 21/8/2012,

USD/pao HLSO, EXW 

Cỡ

(con/pao)

Tôm sú HLSO chất lượng cao

Tôm sú HLSO chất lượng tiêu chuân

Tôm thẻ nuôi Châu Á, xẻ lưng

Tôm nuôi nước ngọt Châu Á, xẻ lưng

2-4

-

-

-

-

4-6

16,25 - 16,50

-

-

12,65 - 12,85

6-8

12,50 - 12,75

-

-

11,50 - 11,90

8-12

10,45 - 10,55-

-

-

8,80 - 9,00-

13-15

7,35 - 7,45-

6,95 - 7,05-

-

7,30 - 7,40

16-20

5,90 - 6,00-

5,65 - 5,75

4,55 - 4,65-

5,30 - 5,40

21-25

5,25 - 5,35

4,85 - 4,95

4,10 - 4,20

-

26-30

5,15 - 5,25

4,70 - 4,80

3,95 - 4,05

-

31-40

4,30 - 4,40

4,10 - 4,20

3,70 - 3,80

-

41-50

-

-

3,50 - 3,60

-

51-60

-

-

3,45 - 3,55

-

61-70

-

-

-

-

 

P&D (bóc vỏ, bỏ đầu)

 

Cỡ

(con/pao)

Tôm sú Đông Nam Á, chín, để đuôi

Tôm thẻ Châu Á, chín, để đuôi

Tôm sú nuôi Đông Nam Á, P&D, để đuôi

Tôm thẻ nuôi Đông Nam Á, P&D, để đuôi

Tôm sú nuôi Đông Nam Á, P&D, bỏ đuôi

Tôm thẻ nuôi Đông Nam Á, P&D, bỏ đuôi

6-8

-

-

-

-

-

-

8-12

-

-

11,25 - 11,35-

-

-

-

13-15

-

-

8,05 - 8,25-

7,60 - 7,70-

-

-

16-20

7,90 - 8,00

-

6,75 - 6,95-

5,45 - 5,55-

6,95 - 7,05-

5,65 - 5,75-

21-25

6,90 - 7,00

6,45 - 6,55

5,85 - 6,05-

4,80 - 4,90

6,15 - 6,25-

4,95 - 5,05

26-30

6,20 - 6,30

5,55 - 5,65

5,30 - 5,40

4,65 - 4,75

5,40 - 5,50

4,80 - 4,90

31-40

5,30 - 5,40

4,80 - 4,90

4,75 - 4,85

4,25 - 4,35

4,80 - 4,90

4,30 - 4,40

41-50

4,80 - 4,90

4,60 - 4,70

4,50 - 4,60

4,15 - 4,25

4,45 - 4,55-

4,20 - 4,30

51-60

-

4,40 - 4,50

-

-

-

4,00 - 4,10

61-70

-

4,30 - 4,40

-

-

-

3,85 - 3,95

71-90

-

4,10 - 4,20

-

-

-

3,75 - 3,85

91-110

-

3,90 - 4,00

-

-

 

 

 

(vinanet.com.vn)

Bài viết mới
Hướng dẫn nướng bánh PIZZA CÁCH NHẬN BIẾT BỘT SẮN DÂY CHUẨN XỊN Chăm sóc da em bé khi chuyển mùa an toàn và đúng chuẩn Tắm lá tía tô cho bé có tác dụng gì? Làm thế nào cho đúng? PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h00' ngày 03.04.2023 PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h 00'ngày 21.03.2023 PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h 00'ngày 13.03.2023 PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h 00'ngày 01.03.2023
Cùng danh mục
Khởi động ngày hội mua sắm trực tuyến lớn nhất Việt Nam Báo giá cửa kính tự động, báo giá cổng tự động toàn quốc Bản tin thị trường cà phê ngày 30+31/8/2012 Các quốc gia ASEAN có thể giúp tránh tăng giá gạo thế giới