VBPQ Trích Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
I.
Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử
dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, hoặc xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng để
cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê dài hạn với giá ưu đãi. Mức giá ưu đãi tối
đa không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng và tiền lãi của
cơ sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư xây
dựng trường học, bệnh viện, khu vui chơi, khu thể thao, bảo tàng, thư viện, nhà
văn hoá, rạp hát, rạp chiếu phim... theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
II. Giao đất, cho thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để
xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:
a) Giao đất không thu tiền sử
dụng đất;
b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê
đất;
c) Giao đất có thu tiền sử dụng
đất và được miễn tiền sử dụng đất.
Riêng đối với đất đô thị, đất ở
giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ thực tế địa phương quy định chế độ giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất, đồng thời quy
định chế độ miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp chủ đầu tư đã ứng
trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện
tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.
2. Trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng cơ sở thực hiện
xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực
hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử dụng đất)
thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường
đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp.
Trong trường hợp này cơ sở thực
hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự
án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Trường hợp có từ hai nhà đầu
tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực xã hội hóa thì thực hiện chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu để
lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan hướng
dẫn cụ thể việc đấu thầu dự án thuộc trường hợp này.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử
dụng đất hợp pháp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được Nhà nước bảo
hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của
pháp luật. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
5. Việc sử dụng đất của cơ sở
thực hiện xã hội hóa phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và đúng các quy
định của pháp luật về đất dai. Khi hết thời hạn giao đất, thuê đất nếu cơ sở
thực hiện xã hội hóa không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, bị giải thể, chuyển đi
nơi khác thì phải trả lại đất đã được giao cho nhà nước; trường hợp sử dụng đất
không đúng mục đích, không có hiệu quả thì nhà nước sẽ thu hồi lại đất.
6. Khi được nhà nước giao đất và
miễn thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và miễn thu tiền thuê đất, cơ sở thực
hiện xã hội hóa không được tính giá trị đất đang sử dụng vào giá trị tài sản
của dự án đầu tư và không được dùng đất làm tài sản thế chấp để vay vốn.
7. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
không được chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội
hóa. Trường hợp được chuyển nhượng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì phải bảo đảm việc sử dụng sau chuyển nhượng không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao
đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của của pháp luật
hiện hành về đất đai.
8. Đối với đất nhận chuyển nhượng
hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân, cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị
quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án đầu tư và được khấu hao
thu hồi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
III. Lệ phí trước bạ, thuế giá
trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn với đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất,
tài sản gắn với đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định miễn, giảm phí
sử dụng hạ tầng theo quy định của pháp luật đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy
định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các
quy định hiện hành.
IV. Về áp dụng thuế thu nhập
doanh nghiệp
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu
nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa mới
thành lập kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo.
Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa được thành lập mới kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tại các
địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ thì được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế
thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc: Thời gian hưởng ưu đãi theo các quy
định trước đây đã hết thì được hưởng thuế suất 10% kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành. Trường hợp thời gian hưởng ưu đãi theo quy định trước đây
vẫn còn thì tiếp tục được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này sau khi
trừ đi thời gian đã được hưởng ưu đãi trước đây. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ
thể đối với những trường hợp này.
Đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau phải tổ chức hạch toán riêng thu
nhập từ hoạt động xã hội hóa để được áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định này. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ các
hoạt động khác ngoài các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa quy định tại Nghị
định này thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
V. Chính sách ưu đãi về tín
dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc
phạm vi, đối tượng quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định này được vay vốn tín
dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của nhà
nước.
VI. Huy động vốn
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn
vị, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất.
VII. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế
Người lao động thuộc cơ sở thực
hiện xã hội hóa được thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy
định hiện hành của Nhà nước.