TIN TỨC
Danh bạ doanh nghiệp
Danh mục sản phẩm
Danh mục dịch vụ
Quảng cáo
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Ngày 04 tháng 9 năm 2015 Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định số 3964/ QĐ-UBND.NN về Phương án đối phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Để giúp cho Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của ngành (sau đây gọi tắt là PCTT và TKCN) chỉ đạo các phòng ban, đơn vị trực thuộc và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại thực hiện tốt công tác PCTT và TKCN, đồng thời xây dựng phương án ứng phó với thiên tai và TKCN tại đơn vị và địa bàn mình, tổ chức thực hiện một cách chủ động, hiệu quả, nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.

Như chúng ta đã biết: Theo Luật Phòng chống thiên tai, thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.

 Tỉnh Nghệ An có lãnh thổ kéo dài từ vĩ độ 180 3310 đến 1904’43 vĩ độ  Bắc và từ 103052’53 đến 10504550 kinh độ Đông. Diện tích tự nhiên là 1.648.729 ha (16.648 km2). Dân số năm 2013: 2.978.705 người.

Đặc điểm chung của khí hậu Nghệ An là khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của các hoạt động  của bão và biến tính của gió mùa. Trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 6, lốc xoáy, mưa đá thường xảy ra ở các huyện miền núi. Vùng đồng bằng và hải đảo xảy ra ít hơn. Tuy chỉ xảy ra trên phạm vi hẹp, nhưng sức tàn phá rất nặng nề, làm đổ nhà cửa, cây cối, hoa màu... Thời kỳ hạn hán, nắng nóng từ tháng 5 đến tháng 8 nhiệt độ trung bình 27-29oC; nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ tối cao TB tháng 7; Vinh 34,1oC, Cửa Rào 34,7oC; Tây Hiếu 34,1oC. Lượng mưa trung bình nhiều năm tháng 7: Vinh 116 mm; Cửa Rào 153 mm; Quỳ Hợp 155 mm; mực nước sông Cả tại Nam Đàn thời kỳ thấp nhất - 0.53 m; lưu lượng thấp nhất tại Yên Thượng 110m3/s; mức nước hồ trên địa bàn tỉnh trong thời gian này 30 - 60 % Mực thiết kế (có một số hồ hết nước). Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chủ yếu:  Đông Bắc thịnh hành vào mùa Đông, Đông Nam vào mùa hè, hàng năm có 5 - 7 đợt gió Tây Nam (gió Lào) thời gian 30 - 35 ngày, thường gây khô nóng ; Hàng năm thường có 2-3 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến Nghệ An, chiếm 19% tổng số cơn bão đổ bộ vào nước ta. Bão thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 11.

- Lượng mưa năm trung bình nhiều năm trên toàn tỉnh từ 1400mm đến khoảng 2100mm, có thể phân thành 6 vùng sau:

+ Vùng Diễn - Yên - Quỳnh có X0 = 1500 - 1800mm, tâm mưa nhỏ nhất có Xo<1500mm (Tây Diễn Châu, Đông Yên Thành).

+ Vùng Nghĩa Đàn, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quế Phong: X0=1700 - 1900mm.

+ Vùng Nam - Hưng - Nghi - Vinh có Xo = 1800-2000mm.

+ Vùng Anh Sơn - Thanh Chương - Đô Lương có X = 1800-2300mm.

+ Vùng Con Cuông, Tân Kỳ có Xo = 1400-1900mm.

+ Vùng Tương Dương - Kỳ Sơn có Xo = 1300-1900mm.

- Lượng mưa gây lũ tháng 9, tháng 10 chiếm khoảng 40% lượng mưa năm. (lượng mưa hai tháng này có thể lớn hơn 1000mm. Đây là đặc điểm gây ra lũ, lụt, lũ ống, lũ quét trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

* Nguyên nhân gây mưa lũ: Những hình thái thời tiết chính gây mưa:

          - Dạng 1: Bão hoặc áp thấp nhiệt đới (ATNĐ). Trung bình mỗi năm có hơn 2 cơn bão hoặc ATNĐ đổ bộ vào bờ biển Thanh - Nghệ - Tĩnh.

          - Dạng 2: Bão hoặc ATNĐ kết hợp với không khí lạnh. Từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên - Huế có 37% cơn bão và ATNĐ kết hợp với không khí lạnh.

          - Dạng 3: Nhiều cơn bão đổ bộ liên tiếp trong một thời gian ngắn.

- Dạng 4: Không khí lạnh kết hợp với hình thế thời tiết khác.

Tóm lại, bão, ATNĐ, không khí lạnh, dù hoạt động đơn độc hay kết hợp đều có thể gây mưa lớn ở các vùng ven biển miền Trung nói chung, Nghệ An nói riêng. Song nếu bão hay ATNĐ kết hợp với không khí lạnh thì mưa lũ lớn hơn khi bão hoạt động đơn độc.

Những năm gần đây, tình hình thiên tai rất phức tạp bởi sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Xu thế thời tiết, khí hậu không sát với giá trị trung bình nhiều năm. Các hiện tượng thời tiết mang nhiều yếu tố cực đoan, gây nên sự bất ngờ và làm khó khăn cho công tác PCTT và TKCN. Hàng năm vào mùa hè nắng nóng, hạn hán xảy ra, gây khó khăn trong công tác sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Riêng năm 2015 mực nước sông Cả tại Nam Đàn có giá trị thất nhất là - 53cm thấp hơn mực nước lịch sử 22cm (mực nước thấp nhất lịch sử -31 cm). Hạn hán đã làm cho khoảng 20.000 ha lúa gieo cấy chậm, và hàng nghìn ha lúa gieo cấy bị thiếu nước. Nhân dân nhiều vùng không có nước sinh hoạt. Nắng nóng gây nguy cơ và làm cháy rừng, khi nắng nóng xẩy ra mưa rào dễ có lốc xoáy, giông sét kéo theo làm thiệt hại tính mạng và tài sản của nhân dân, hàng năm có trung bình khoảng 10 đợt lốc xoáy, mưa đá, giông sét gây thiệt hại đến tài sản và tính mạng của nhân dân.

Mùa bão, lụt do ảnh hưởng biến đổi khí hậu, Bão, lũ lụt xảy ra bất thường. Năm 2011 xảy ra lũ quét tại Kỳ Sơn, với mức nước trên mức nước lịch sử (3,34m); năm 2013 mưa lớn chưa từng có vùng lòng hồ Vực Mấu (chỉ trong 22 giờ lượng mưa đo được là 541mm) cho nên hồ Vực Mấu phải xả tràn với mức cả 5 cửa xả tràn (trước đây chi có 3 cửa, sau khi nâng cấp năm 2010 có 5 cửa).

Các vùng núi, bờ sông xảy ra sạt lở. Phải thực hiện di dời tái định cư dân đến nới ở mới đảm bảo an toàn.

Với  mục tiêu phương án nhằm: Giảm thiểu thiệt hại tối đa cho người, tài sản của nhân dân và cơ sở hạ tầng KT-XH. Nâng cao hơn nữa tính chủ động của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp và nhận thức của cán bộ, người dân trong công tác PCTT.  Thống nhất và chủ động trong chỉ đạo điều hành, phối hợp Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đến Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các ngành và các huyện, thành, thị xã. Trang bị Phương án PCTT và TKCN tổng quát để các phòng, ban đơn vị; Cán bộ, công nhân viên chức và người lao động trong ngành triển khai và thực hiện.

     Sau đây; Thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN ngành công thương, xin giới thiệu toàn bộ nội dung của phương án ứng phó với thiên tai như sau :

1. Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình trong điểm

1.1. Công trình Đê điều

Công trình đê điều bao gồm đê, kè, cống qua đê và các công trình phụ trợ trên đê, có nhiệm vụ ngăn lũ từ các con sông, ngăn mặn từ biển vào, chống nước biển dâng do bão, thủy triều, đồng thời có nhiệm vụ tiêu thoát lũ từ nội đồng ra sông, ra biển.

Phương án bảo vệ:

+ Đối với tuyến đê Tả Lam

Là tuyến đê trọng điểm của tỉnh, ngăn lũ sông Cả, bảo vệ khu vực Đông Nam tỉnh Nghệ An (bao gồm các huyện từ Đô Lương đến thành phố Vinh, trong đó có nhiều khu kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội quan trọng).

Tuyến đê được lập phương án bảo vệ riêng và có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh. Phương án được lập theo phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy, nhân lực, vật tư phương tiện và hậu cầu tại chỗ). Tham mưu chỉ đạo do Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện, các địa phương và đơn vị liên quan phối hợp thực hiện.

+ Đối với các tuyến đê sông cấp IV của sông Cả còn lại.

Bao gồm các tuyến đê Nam Bắc Đặng (Đô Lương), đê cấp IV Tả và Hữu sông Cả, đê sông Gang (Thanh Chương); đê Nam Thái, đê vùng 5 Nam (Nam Đàn).

Các tuyến đê này ngăn lũ sông Cả bảo vệ các khu vực độc lập thuộc địa bàn các huyện trên. Chỉ tiêu ngăn lũ của các tuyến này là ngăn lũ ở mức báo động II, khi mực nước sông Cả vượt quá mức trên thì sẽ tự do tràn qua đê, do vậy về phương án bảo vệ phải kết hợp với cơ cấu cây trồng và mùa vụ để giảm thiểu thiệt hại do lũ tràn vào.

+ Các tuyến đê biển, đê nội đồng do các huyện, thành, thị xã quản lý.

Phương án bảo vệ: Khi có bão, ATNĐ, mưa lớn chuẩn bị các vật tư, phương tiện nhân lực để sẵn sàng xử lý các sự cố nhất là nước biển tràn qua đê, sự cố tại các cống tiêu qua đê, rò sủi qua đê, sạt lở gây vỡ đê (cụ thể địa phương lập chi tiết phương án bảo vệ theo phương châm 4 tại chỗ).

Phương án bảo vệ tuyến đê do UBND các địa phương quản lý thì các địa phương lập và phê duyệt.

1.2. Hệ thống tiêu úng lớn

+ Cống Bến Thủy: Tại K91 đê 42, cống có nhiệm vụ chống lũ sông Cả, ngăn mặn giữ ngọt và tiêu úng cho các huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên, TP Vinh.

+ Cống Nghi Quang có nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng cho hệ thống thuỷ lợi Nam.

+ Cống Diễn Thành: Có nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng cho vùng Diễn Yên.

+ Cống Diễn Thuỷ: Có nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng cho vùng Diễn Yên.

+ Các kênh tiêu lớn.

- Các kênh tiêu Vách Bắc, Sông Bùng, Kênh Thấp, Kênh Gai .

+ Các trạm bơm tiêu úng: Hưng Châu, Hưng Đạo, trạm bơm Tây Nam, Vinh Tân, Cầu Đen.

Để vận hành tốt hệ thống tiêu úng trên, hàng năm các công ty thủy lợi Nam, thủy lợi Bắc đều lập phương án bảo vệ, Phòng, chống thiên tai, trình UBND tỉnh phê duyệt.

 Phương án đảm bảo theo phương châm “4 tại chỗ” và đảm bảo hiện thực khả thi. Trước mùa lụt bão các chủ quản lý hệ thống tiêu úng, các cơ quan chức năng kiểm tra việc chuẩn bị vật tư, phương tiện, nhân lực và các điều kiện khác phục vụ cho công tác ứng cứu đảm bảo nhanh và hiệu quả.

Phương án bảo vệ: Tập trung xử lý sự cố ngay từ giờ đầu: Xử lý rò, sủi, thấm, ngăn không cho các sự cố phát triển. Triển khai các phương án để mở cửa van khi bị kẹp.

1.3. Công trình hồ đập

Để bảo vệ công trình hồ đập, các chủ công trình tuân thủ theo Nghị định 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về việc quản lý an toàn hồ đập.

Đập thuộc loại công trình phòng chống lụt bão. Hàng năm, trước khi bước vào mùa mưa lũ, chủ đập phải lập hoặc cập nhật, bổ sung phương án phòng chống lụt bão, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Phương án đảm bảo theo phương châm “4 tại chỗ” và đảm bảo hiện thực. Trước mùa lụt bão các chủ hồ, các cơ quan chức năng kiểm tra việc chuẩn bị vật tư, phương tiện, nhân lực và các điều kiện khác phục vụ cho công tác ứng cứu đảm bảo nhanh và hiệu quả.

Các sự cố: Rò, sủi, thấm qua đập, sạt lở mái đập gây vở đập; mưa lớn vượt thiết kế, tràn xả lũ không đảm bảo xả dẫn tới nước tràn qua đỉnh đập gây sạt lở và vỡ đập; sự cố cửa van tràn (đối với hồ có tràn xả cửa van).

Phương án bảo vệ: Tập trung xử lý sự cố ngay từ giờ đầu: Xử lý rò, sủi, thấm, sạt lở mái đập, ngăn không cho các sự cố phát triển gây vỡ đập. Triển khai các phương án để mở cửa van khi bị kẹp. Mở tràn phụ, mở rộng tràn, đào sâu tràn là các biện pháp để chống vỡ đập khi mưa vượt thiết kế. (các hồ đập chủ hồ xây dựng phương án chi tiết cụ thể từng hồ riêng).

1.4. Khu neo đậu tàu thuyền

Các vị trí neo đậu tàu thuyền phải được kiểm tra trước mùa bão lụt:

- Kiểm tra luồng lạch ra vào đảm bảo thông suốt;

- Kiểm tra các trụ neo đậu, khu vực neo đậu đảm bảo đủ cho số tàu thuyền về neo đậu an toàn;

- Rà soát, kiểm tra số lượng tàu thuyền của ngư dân trong vùng và các tàu thuyền của ngư dân nơi khác thường đến neo đậu, để bố trí đủ vị trí neo đậu;

- Hướng dân neo đậu đảm bảo an toàn tại bến neo đậu (cả bến neo đậu tự nhiên);

Các khu neo đậu do chính quyền địa phương cấp huyện và xã phối hợp với Bộ đội biên phòng và Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản để rà soát kiểm tra trước mùa bão lụt, quản lý chặt chẽ tàu thuyền, lập kế hoạch neo đậu, hướng dẫn neo đậu an toàn. Đảm bảo thông tin liên lạc với các tàu thuyền thường xuyên để chủ động thông tin tình hình thời tiết, bão, áp thấp nhiệt đới và kêu gọi tìm nơi trú ẩn an toàn khi thời tiết xấu.

2. Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất

2.1. Sơ tán dân vùng ven biển phòng tránh nước dâng do bão: Để thực hiện sơ tán dân phù hợp với cường độ của từng cơn bão và theo Bản đồ ngập lụt do nước biển dâng trong tình huống bão mạnh, siêu bão gây ra đối với khu vực tỉnh Nghệ An của Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp ngày 06/4/2015, chia ra các kịch bản sau đây (5 kịch bản):

- Kịch bản I: Bão cấp 16 kết hợp với triều cường.

Vùng ven bờ biển có gió mạnh từ cấp 16 đến trên cấp 17 (tức là từ 184 km/h đến trên 220 km/h), nước biển có thể dâng đến 7,7m. Khu vực có nguy cơ tràn ngập, vỡ đê do bão làm nước biển dâng cao gồm 5 huyện, thị. Trong đó: Thị xã Hoàng Mai có 6 phường, xã; huyện Quỳnh Lưu có 11 xã; huyện Diễn Châu có 11 xã thị trấn; huyện Nghi Lộc có 9 xã và toàn bộ thị xã Cửa Lò.

 

TT

 

Tên xã, phường

 

Số người cần di dời, sơ tán



 

Di dời tại chỗ

 

Số người sơ tán

 

Tổng


1

Thị xã Hoàng Mai

13.764

1.600

15.364


2

Huyện Quỳnh Lưu

13.795

3.200

16.995


3

Huyện Diễn Châu

11.500

46.670

58.170


4

Huyện Nghi Lộc

8.100

0

8.100


5

Thị xã Cửa Lò

9.600

38.455

48.055


 

 

 

Tổng

 

56.759

 

89.925

 

146.684


- Kịch bản II: Bão cấp 15 kết hợp với triều cường

Vùng ven bờ biển có gió mạnh cấp 15 tức là từ 183 km/h, nước biển có thể dâng đến 6,4m. Khu vực có nguy cơ ngập gồm 5 huyện, thành, thị. Trong đó: thị xã Hoàng Mai có 6 phường, xã; huyện Quỳnh Lưu có 11 xã; huyện Diễn Châu có 9 xã, thị trấn; huyện Nghi Lộc có 9 xã và toàn bộ thị xã Cửa Lò.

 

TT

 

Tên xã, phường

 

Số người cần di dời, sơ tán



 

Di dời tại chỗ

 

Số người sơ tán

 

Tổng


1

Thị xã Hoàng Mai

8.592

0

8.592


2

Huyện Quỳnh Lưu

9.600

0

9.600


3

Huyện Diễn Châu

12.700

28.052

40.752


4

Huyện Nghi Lộc

7.400

0

7.400


5

Thị xã Cửa Lò

15.000

21.862

36.862


 

 

 

Tổng

 

53.292

 

49.914

 

103.206


- Kịch bản III: Bão Cấp 14 Kết hợp với triều cường

Vùng ven bờ biển có gió mạnh cấp 14 tức là từ 166 km/h, nước biển có thể dâng đến 5,3m. Khu vực có nguy cơ ngập gồm 5 huyện, thành, thị. Trong đó: thị xã Hoàng Mai có 3 phường, xã; huyện Quỳnh Lưu có 8 xã; huyện Diễn Châu có 9 xã, thị trấn; huyện Nghi Lộc có 7 xã và toàn bộ thị xã Cửa Lò.

 

TT

 

Tên xã, phường

 

Số người cần di dời, sơ tán



 

Di dời tại chỗ

 

Số người sơ tán

 

Tổng


1

Thị xã Hoàng Mai

2.700

0

2.700


2

Huyện Quỳnh Lưu

4.500

0

4.500


3

Huyện Diễn Châu

17.500

11.000

28.500


4

Huyện Nghi Lộc

4.900

0

4.900


5

Thị xã Cửa Lò

18.000

5.500

23.500


 

 

 

    Tổng

 

47.600

 

16.500

 

64.100


- Kịch bản IV: Bão Cấp 13 Kết hợp với triều cường

Vùng ven bờ biển có gió mạnh cấp 13 tức là từ 149 km/h, nước biển có thể dâng đến 4,4m. Khu vực có nguy cơ ngập gồm 5 huyện, thành, thị. Trong đó: thị xã Hoàng Mai có 1 xã; huyện Quỳnh Lưu có 4 xã; huyện Diễn Châu có 9 xã, thị; huyện Nghi Lộc có 4 xã và Thị xã Cửa Lò có 3 phường, xã.

 

TT

 

Tên xã, phường

 

Số người cần di dời, sơ tán



 

Di dời tại chỗ

 

Số người sơ tán

 

Tổng


1

Thị xã Hoàng Mai

1.000

0

1.000


2

Huyện Quỳnh Lưu

1.100

0

1.100


3

Huyện Diễn Châu

15.500

3.000

18.500


4

Huyện Nghi Lộc

1.200

0

1.200


5

Thị xã Cửa Lò

4.500

0

4.500


 

 

 

    Tổng

 

23.300

 

3.000

 

26.300


- Kịch bản V: Bão Cấp 13 Kết hợp với triều Trung bình

Vùng ven bờ biển có gió mạnh  cấp 13 tức là từ 149 km/h , nước biển có thể dâng đến 4,2m. Khu vực có nguy cơ ngập gồm 5 huyện, thành, thị: Thị xã Hoàng Mai có 1 xã; huyện Quỳnh Lưu có 2 xã; huyện Diễn Châu có 9 xã; huyện Nghi Lộc có 4 xã và thị xã Cửa Lò có 2 phường.

 

TT

 

Tên xã, phường

 

Số người cần di dời, sơ tán



 

Di dời tại chỗ

 

Số người sơ tán

 

Tổng


1

Thị xã Hoàng Mai

500

0

500


2

Huyện Quỳnh Lưu

400

0

400


3

Huyện Diễn Châu

12.500

2.000

14.500


4

Huyện Nghi Lộc

1.200

 

1.200


5

Thị xã Cửa Lò

1.600

0

1.600


 

 

 

    Tổng

 

16.200

 

2.000

 

18.200


2.2. Sơ tán dân vùng ngập lụt

- Kịch bản số VI: Khi lũ trên sông Cả đạt mức báo động III và báo động khẩn cấp

- Phạm vi sơ tán nhân dân: Sẽ ảnh hưởng đến 9 huyện, thành, thị. Cụ thể: huyện Con Cuông (2 xã, thị), huyện Anh Sơn (9 xã, thị), huyện Thanh Chương (21 xã, thị), huyện Đô Lương (13 xã), thành phố Vinh (3 phường, xã), huyện Hưng Nguyên (9 xã), huyện Nam Đàn (7 xã, thị), huyện Tân Kỳ (10 xã), huyện Nghĩa Đàn (8 xã).

- Báo động khẩn cấp: Dự kiến sơ tán 94.360 người dân trên địa bà 9 huyện thành, trong đó sơ tán tại chỗ là 80.192 người dân, sơ tán sang địa phương khác 14.168 người, chi tiết ở bảng 3-10.

- Báo động III: Dự kiến sơ tán 64.786 người dân trên địa bàn 9 huyện, thành, trong đó sơ tán tại chỗ 56.906 người dân, sơ tán sang địa phương khác 7.880 người dân, chi tiết ở bảng 3-10.

 

Bảng 3-10: Dự kiến số người dân sơ tán theo KB VI - Lũ trên sông cả (đạt mức báo động III và khẩn cấp)

 

TT

 

Huyện, thành

 

Số người cần sơ tán, sơ tán



 

Sơ tán tại chỗ

 

Số người sơ tán

 

Tổng


 

I

 

    Báo động III

 

56.906

 

7.880

 

64.786


1

Huyện Con Cuông

2.100

0

21.000


2

Huyện Anh Sơn

3.373

0

3.373


3

Huyện Thanh Chương

8.457

0

8.457


4

Huyện Đô Lương

8.540

0

8.540


5

Thành phố Vinh

10.950

3.806

14.756


6

Huyện Hưng Nguyên

2.943

2.074

5.017


7

Huyện Nam Đàn

17.367

2.000

19.367


8

Huyện Tân Kỳ

1.356

0

1.356


9

Huyện Nghĩa Đàn

1.820

0

1.820


 

II

 

Báo động khẩn cấp

 

80.192

 

14.168

 

94.360


1

Huyện Con Cuông

3.060

0

3.060


2

Huyện Anh Sơn

7.416

0

7.416


3

Huyện Thanh Chương

11.960

0

11.960


4

Huyện Đô Lương

10.680

0

10.680


5

Thành phố Vinh

10.950

3.806

14.756


6

Huyện Hưng Nguyên

5.253

6.362

11.615


7

Huyện Nam Đàn

23.766

4.000

27.766


8

Huyện Tân Kỳ

3.192

0

3.192


9

Huyện Nghĩa Đàn

3.915

0

3.915


2.3. Sơ tán dân vùng sạt lở, lũ quét và sau các hồ đập...

          - Phát lệnh sơ tán: Chủ tịch UBND các xã trong vùng.

          - Tổ chức sơ tán: Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ huy công tác sơ tán.

- Tổ chức sơ tán khẩn cấp tất cả các hộ dân sống trong vùng lũ quét  và các hộ dân sống ở bờ sông bị sạt lở, vùng có nguy cơ bị trượt, sạt lở đất.

          - Hình thức sơ tán: người dân tự đi sơ tán là chính; các lực lượng hỗ trợ tham gia hỗ trợ sơ tán.

Với Kịch bản VII: Lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đá trên địa bàn các huyện miền núi.

- Vi trí sạt lở là khu vực bờ sông, chân núi, khu vực ven suối miền núi.

- Phạm vi sơ tán nhân dân: Ảnh hưởng địa bàn thành phố Vinh, huyện Hưng Nguyên và 10 huyện, thị miền núi. Cụ thể, Thành phố Vinh 1 phường; huyện Hưng Nguyên 2 xã; huyện Anh Sơn 13 xã; huyện Con Cuông 10 xã; huyện Thanh Chương 4 xã; huyện Tương Dương 16 xã, thị; huyện Tân Kỳ 10 xã, thị; huyện Quỳ Hợp 21 xã; huyện Quỳ Châu 12 xã; huyện Quế Phong 12 xã; huyện Nghĩa Đàn 15 xã, thị; huyện Kỳ Sơn 20 xã, thị và huyện Anh Sơn 13 xã, thị.

- Số dân cần sơ tán: Dự kiến sơ tán tại chỗ 87.352 người dân trên địa bàn thành phố Vinh, huyện Hưng Nguyên và 10 huyện miền núi (Thanh Chương, Tương Dương, Tân Kỳ, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong,  Nghĩa Đàn, Kỳ Sơn, Con Cuông, Anh Sơn), chi tiết ở bảng 3-11 

Bảng 3-11: Dự kiến số người dân sơ tán theo KB VII - Lũ ống, lũ quét và sạt lở đất trên địa bàn 11 huyện thị miền núi

 

TT

 

Huyện, Thị

 

Số người cần sơ tán, sơ tán



 

Sơ tán tại chỗ

 

Số người sơ tán

 

Tổng


1

   Thành phố Vinh

220

 

220


2

   Hưng Nguyên

1.883

 

1.883


3

Anh Sơn

6.688

 

6.688


4

Con Cuông

10.946

 

10.946


5

Tương Dương

7.405

 

7.405


6

Kỳ Sơn

7.250

 

7.250


7

Thanh Chương

1.729

 

1.729


8

Tân Kỳ

11.220

 

11.220


9

Nghĩa Đàn

3.743

 

3.743


10

Quỳ Hợp

24.991

 

24.991


11

Quỳ Châu

5.378

 

5.378


12

Quế Phong

5.899

 

5.899


 

 

 

    Tổng

 

87.352

 

 

 

87.352


Với Kịch bản VIII: Sự cố hồ đập và xả lũ các hồ chứa lớn:

- Phạm vi sơ tán nhân dân: Đối với các hồ chứa không có cửa van điều tiết xả lũ:  Khi mưa lớn vượt quá tần suất thiết kế sẽ có nguy cơ gây sự cố hồ đập đặc biệt là các hồ đã xuống cấp, ảnh hưởng đến đời sống của người dân vùng hạ du hồ chứa. Các hồ chứa do địa phương hay công ty quản lý, hàng năm đã có xây dựng phương án phòng chống lụt bão cụ thể cho từng hồ. Do vậy khi có sự cố xảy ra, cần nhanh chóng thực hiện phương án sơ tán nhân dân vùng hạ du kịp thời theo phương án xây dựng đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm. Ở phạm vị của Kịch bản VIII chỉ xây dựng cụ thể phương án sơ tán nhân dân khi có sự cố hồ đập cho những hồ chứa có quy mô lớn và hồ có quy mô trên 2 triệu m3 nhưng thực sự ách yếu, chưa được nâng cấp, có nguy cơ cao xảy ra sự cố khi lượng mưa vượt quá tần suất thiết kế. Cụ thể xây dựng phương án sơ tán nhân dân cho các hồ chứa sau:

 

Bảng 3-12: Danh mục các hồ chứa xây dựng phương án sơ tán nhân dân vùng hạ du hồ theo kịch bản VIII

 

STT

 

Tên hồ

 

Địa điểm

 

Năm xây dựng

 

Lưu vực (km2)

 

Dung tích  106m3

 

Vùng hạ du ảnh hưởng

1

Xuân Dương

Diễn Phú-Diễn Châu

1936/2009

15,50

9,35

Xóm 1, xóm 2, xóm 3, xóm 4, xóm 13

2

Vệ Vừng

Đồng Thành-Yên Thành

1973/2007

37,00

18,60

Xóm Nam Viên, Đồng Long, Đồng Nhân

3

Bàu Da

Diễn Lâm-Diễn Châu

1969/2001

29,80

10,98

Xóm 9, xóm 11, xóm 12

4

Mạ Tổ

Tân Thành-Yên Thành

1969/2001

Xóm 4, xóm 8

5

Khe Đá

Nghĩa Đức-Nghĩa Đàn

1971/2005

50,00

16,50

Xóm Đức Quang

6

Nhà Trò

Tân Thành-Yên Thành

1972

9,70

5

xóm 13, xóm 9, xóm 10

7

Bà Tùy

Quỳnh Tân-Quỳnh Lưu

1964

12,50

5,46

Xóm 6, xóm 7, xóm 8, xóm 9, xóm 11, xóm 15

8

Đồn Húng

Hùng Thành-Yên Thành

1973

10,80

4,00

Xóm Tây Phú, Kim Thành, Đồng Trạch xã Lăng Thành. Xóm Ngọc Thạch, Hoàng Lĩnh, Kim Thành, Gia Thành, Lạc Thành xã Hùng Thành

9

Kẻ Sặt

Tiến Thành-Yên Thành

1971

10,50

2,88

Xóm Đồng Tròn, Cầu Máng, xóm 6A

10

Đồi Tương

Quỳnh Vinh-Hoàng Mai

1972

6,20

2,20

Xóm 1, xóm 2, xóm 4 xã Quỳnh Vinh, xóm 11 xã Quỳnh Trang

11

Khe Lách-Khe Bưởi

Nghi Văn-Nghi Lộc

1963,1985

5,20

2,09

Các hộ trang trại ở hạ lưu

12

Khe Xiêm

Nghi Đồng-Nghi Lộc

1977

8,60

3,17

Các trang trại hạ lưu đập

13

Nghi Công

Nghi Công Bắc-Nghi Lộc

1953

11,60

2,60

Xóm 2,  xóm 3

14

Khe Lau

Nghĩa Thuận-Nghĩa Đàn

1977

4,00

2,0

Xóm 7, xóm 10

15

Hòn Mát

Nghĩa Lộc-Nghĩa Đàn

1977

4,00

3,07

Xóm Đồng Bào

16

Bản Muộng

Châu Thái-Quỳ Hợp

1991

25,00

3,14

Xóm Na Ca, Bản Muộng, Khánh Quang

+ Đối với hồ chứa lớn có cửa van điều tiết xả lũ: Hồ Vực Mấu và hồ Sông Sào cần xây dựng phương án sơ tán dân vùng hạ du hồ chứa và vùng lòng hồ Vực Mấu khi mực nước hồ trên +22 m.

Hồ Vực Mấu: 5 phường xã thuộc thị xã Hoàng Mai vùng hạ du hồ Quỳnh Thiện, Quỳnh Dị, Quỳnh Trang, Quỳnh Lộc, Mai Hùng; 3 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu vùng lòng hồ Quỳnh Thắng, Tân Thắng và Quỳnh Tân.

Hồ Sông Sào: 4 xã, thị của huyện Nghĩa Đàn: Nghĩa Bình, Nghĩa Hội, Nghĩa Trung, Thị trấn.

          - Số dân cần sơ tán:  Đối với các hồ chứa có quy mô lớn và hồ chứa có dung tích từ 2 triệu m3 trở lên: Dự kiến sơ tán tại chỗ 11.138 người dân vùng hạ du của 16 hồ chứa được nêu ở bảng 3-12, thuộc địa bàn 6 huyện (Nghi Lộc, Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp) Chi tiết bảng 3-13.

+ Đối với hồ chứa lớn có cửa van điều tiết xả lũ: Dự kiến sơ tán tại chỗ 38.647 người dân trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn và thị xã Hoàng Mai, trong đó 13.880 người dân thuộc huyện Nghĩa Đàn vùng hạ du hồ Sông Sào, 24.769 người dân thuộc thị xã Hoàng Mai vùng hạ du hồ Vực Mấu, 2.550 người thuộc huyện Quỳnh Lưu vùng lòng hồ Vực Mấu. Chi tiết bảng 3-13. 

Bảng 3-13: Dự kiến số người dân sơ tán theo KB VIII - Sự cố hồ đập và xả lũ các hồ chứa lớn

 

TT

 

Huyện, Thị

 

Số người cần di dời, sơ tán



 

Di dời tại chỗ

 

Số người sơ tán

 

Tổng


 

I

 

Các hồ chứa lớn dung tích từ 9 triệu m3 trở lên

 

11.138

 

 

 

11.138


 

 

 

Hồ Xuân Dương

 

 

 

 

 

 


1

Xã Diễn Phú – Diễn Châu

592

 

592


 

 

 

Hồ Vệ Vừng

 

 

 

 

 

 


2

Xã Đồng Thành – Yên Thành

1690

 

1690


 

 

 

Hồ Bàu Da

 

 

 

 

 

 


3

Xã Diễn Lâm – Diễn Châu

300

 

300


 

 

 

Hồ Mạ Tổ

 

 

 

 

 

 


4

Xã Tân Thành – Yên Thành

650

 

650


 

 

 

Hồ Khe Đá

 

 

 

 

 

 


5

Xã Nghĩa Đức – Nghĩa Đàn

100

 

100


 

 

 

Hồ Nhà Trò

 

 

 

 

 

 


6

    Xã Tân Thành – Yên Thành

390

 

390


 

 

 

Hồ Bà Tùy

 

 

 

 

 

 


7

Xã Quỳnh Tân – Quỳnh Lưu

1.915

 

1.915


 

 

 

Hồ Đồn Húng

 

 

 

 

 

 


8

Xã Lăng Thành – Yên Thành

1.610

 

1.610


9

Xã Hùng Thành – Yên Thành

500

 

500


 

 

 

Hồ Kẻ Sặt

 

 

 

 

 

 


10

Xã Mã Thành – Yên Thành

600

 

600


 

 

 

Hồ Đồi Tương

 

 

 

 

 

 


11

Xã Quỳnh Vinh – Hoàng Mai

1500

 

1500


12

Xã Quỳnh Trang – Hoàng Mai

765

 

765


 

 

 

Hồ Khe Lách – Khe Bưởi

 

 

 

 

 

 


13

Xã Nghi Văn – Nghi Lộc

35

 

35


 

 

 

Hồ Khe Xiêm

 

 

 

 

 

 


14

Xã Nghi Đồng – Nghi Lộc

30

 

30


 

 

 

Hồ Nghi Công

 

 

 

 

 

 


15

Xã Nghi Công Bắc – Nghi Lộc

55

 

55


 

 

 

Hồ Khe Lau

 

 

 

 

 

 


16

Xã Nghĩa Thuận – Nghĩa Đàn

77

 

77


 

 

 

Hồ Hòn Mát

 

 

 

 

 

 


17

Xã Nghĩa Lộc – Nghĩa Đàn

104

 

104


 

 

 

Hồ Bản Muộng

 

 

 

 

 

 


18

Xã Châu Thái – Quỳ Hợp

225

 

225


 

II

 

Hồ chứa lớn có cửa van điều tiết xả lũ

 

41.197

 

 

 

41.197


 

 

 

Hồ Vực Mấu

 

27.317

 

 

 

27.137


 

 

 

Thị xã Hoàng Mai – Hạ du hồ

 

24.767

 

 

 

24.767


1

Phường Quỳnh Thiện

5.000

 

5.000


2

Xã Quỳnh Vinh

3.760

 

3.760


3

Phường Mai Hùng

5.000

 

5.000


4

Phường Quỳnh Dị

5.500

 

5.500


5

Xã Quỳnh Lộc

1.110

 

1.110


6

Phường Quỳnh Trang

4.397

 

4.397


 

 

 

Huyện Quỳnh Lưu – Vùng lòng hồ

 

2.550

 

 

 

2.550


7

Xã Quỳnh Thắng

1.500

 

1.500


8

Xã Tân Thắng

1.000

 

1.000


9

Xã Quỳnh Tân

50

 

50


 

 

 

Hồ Sông Sào

 

13.880

 

 

 

13.880


 

Huyện Nghĩa Đàn

 

13.880

 

 

 

13.880


10

Xã Nghĩa Bình

3.160

 

3.160


11

Xã Nghĩa Trung

4.260

 

4.260


12

Xã Nghĩa Hội

3.780

 

3.780


13

Thị trấn Nghĩa Đàn

2.680

 

2.680


 

 

 

    Tổng

 

52.335

 

 

 

52.335


 

3. Bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc

+ Bảo đảm an ninh trât tự: Công an tỉnh triển khai các lực lượng để bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, các công trình trọng điểm, tài sản của nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng khi thiên tai  xảy ra để trộm cắp, cướp giật.

+ Bảo đảm giao thông: Sở giao thông vận tải phối hợp chính quyền địa phương bố trí lực lượng hướng dẫn điều tiết giao thông tại các ngầm tràn bến phà, đò ngang, đò dọc để nhân dân chuyển hướng di chuyển, không tập trung đi lại tại các bến tàu vận tải hành khách trong thời gian thiên tai có khả năng xẩy ra hoặc theo cảnh báo của cơ quan chức năng, chính quyền địa phương. Thông báo đình chỉ hoạt động các bến phà, đò ngang, đò dọc ngăn cản qua các ngầm tràn chỉ dẫn giao thông để đảm bảo an toàn khi có lệnh của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

+ Bảo đảm thông tin liên lạc: Sở thông tin và truyền thông đảm bảo an toàn các cơ sở phát thanh, truyền hình, các công trình viễn thông, các trụ ăng ten trong khu dân cư; Phương án dự phòng và đảm bảo an toàn, thông suốt liên lạc với Trung ương, tỉnh, huyện, thị. Triển khai phương án thông tin truyền thông, kịp thời phát tin cảnh báo, các giải pháp phòng, tránh và ứng phó với thiên tai; các công điện, văn bản Chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh cho chính quyền, cộng đồng, người dân biết để chủ động phòng tránh. Triển khai Phương án phân công phóng viên đến các vùng trọng điểm về thiên tai để kịp thời đưa tin về tình hình thiên tai.

4. Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

- Căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo Ban chỉ huy PCTT và TKCN các địa phương và các ngành, triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo quy định (Ban hành Công điện thì theo Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 27/4/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về Quy chế ban hành Công điện).

- Hình thức, nội dung và phương thức truyền, phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định như sau:

+ Văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được ban hành dưới hình thức công điện hoặc công văn;

+ Nội dung của văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai phải bảo đảm phù hợp với nội dung bản tin dự báo, cảnh báo, thực tế diễn biến thiên tai; biện pháp cơ bản để ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

+ Phương thức truyền, phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai bao gồm fax, hệ thống nhắn tin (SMS), hệ thống truyền hình, phát thanh, hệ thống thông tin cảnh báo sớm, truyền đạt trực tiếp và các hình thức khác.

- Trách nhiệm truyền phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định như sau:

- Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai có trách nhiệm gửi văn bản chỉ đạo, chỉ huy đến Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh cùng cơ quan có liên quan;

- Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã có trách nhiệm phổ biến nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đến cộng đồng và người dân;

- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh Nghệ An có trách nhiệm phát các bản tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.

5. Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai

- Huy động nhân lực tại các xã gồm lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng xung kích (được lập tại phương án ứng phó thiên tai cấp xã, huyện và các đơn vị) để giúp đỡ sơ tán dân, xử lý s cố công trình, tìm kiếm cứu nạn.

- Các đơn vị bộ đội chủ lực đóng trên địa bàn (Phương án lực lượng của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An) huy động để xử lý công trình, TKCN.

- Các nguồn nhân lực từ các trường Đại học (theo phương án huy động của các trường để hỗ trợ xử lý sự cố lũ vượt tần suất thiết kế đê Tả Lam và huy động tình nguyện giúp đỡ các địa phương PCTT theo phương án của Tỉnh Đoàn).

 

6. Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm

- Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã chủ động chuẩn bị vật tư, vật liệu, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai và TKCN của huyện và xã đã được phê duyệt.

- Vật tư cấp tỉnh: Khi các vật tư, trang thiết bị tại địa phương cấp huyện và xã không đáp ứng thì huy động từ cấp tỉnh (vật tư xử lý đê, đập tại các kho dự trữ vật tư trên tuyến đê Tả Lam, một số nhu yếu phẩm và thuốc y tế từ các kho của Sở Công thương và Sở Y tế theo phương án của các ngành).

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn của địa phương.

7. Các biện pháp cơ bản ứng phó thiên tai: Căn cứ vào loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp quyết định lựa chọn một hoặc một số biện pháp phù hợp sau đây:

7.1. Ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, nước dâng, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy gây ra như sau:

a) Cấp đ rủi ro thiên tai từ cấp 1 đến cấp 5

b) Biện pháp ứng phó:

- Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp;

- Di chuyển tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thuỷ sản trên biển, ven biển, trên sông ra khỏi khu vực nguy hiểm; tổ chức kiểm đếm, hướng dẫn tàu thuyền neo đậu hoặc thực hiện biện pháp khác để bảo đảm an toàn;

- Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng;

- Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất;

- Thực hiện kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai như đê điều, hồ đập, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng;

- Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, trên biển, khu vực và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy các đò ngang, đò dọc và khu vực nguy hiểm khác;

- Chủ động cho học sinh nghỉ học khi có bão và lũ lớn;

- Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;

- Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán dân cư;

- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;

- Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai.

c) Nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành, thị:

          - Tổ chức trực ban chặt chẽ, theo dõi sát diễn biến của bão;

          - Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành công điện cảnh báo bão, thông báo vùng nguy hiểm, chỉ đạo hướng dẫn tàu thuyền thoát ra khỏi vùng nguy hiểm;

          - Ban chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã ven biển chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kiểm đếm, thông báo, kiên quyết kêu gọi toàn bộ tàu thuyền đang hoạt động ra khỏi vùng nguy hiểm và về bờ; kiểm soát chặt chẽ tàu thuyền hoạt động ở ven biển, cửa sông;

          - Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng Nghệ An, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương kiểm tra, nắm chắc số lượng tàu thuyền và thuyền viên. Thông báo cho ngư dân biết và theo dõi tọa độ của bão, cường độ, hướng di chuyển và bán kính ảnh hưởng bão và hướng dẫn ngư dân phòng, tránh bão; nắm chắc số tàu thuyền còn trên biển chưa vào nơi trú tránh, số tàu thuyền đã vào nơi trú tránh và tổ chức sắp xếp việc neo đậu đối với các tàu thuyền đã về nơi neo đậu đồng thời xử lý kịp thời các tình huống sự cố của tàu thuyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo quy định.

          - Ban chỉ huy PCTT và TKCN các ngành, các cấp rà soát lại các phương án đã xây dựng để sẵn sàng đối phó với các tình huống xy ra; sẵn sàng lực lượng, phương tiện để ứng cứu khi có yêu cầu. Vận hành các công trình tiêu úng, kiểm tra công trình đê điều, hồ đập. Thực hiện tiêu nước đệm, đảm bảo hệ thống tiêu úng hoạt động tiêu nước kịp thời.

- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, huyện, thành phố, thị xã, Đài thông tin duyên hải Bến Thủy, Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn và các phương tiện thông tin đại chúng khác thường xuyên thông tin về bão, tác động và ảnh hưởng của bão, các giải pháp phòng, tránh và ứng phó với bão; thông báo các chỉ đạo của cấp trên về diễn biến của cơn bão cho nhân dân biết để chủ động phòng tránh.

- Ngành giao thông phối hợp các huyện, thành, thị để thực hiện đảm bảo an toàn giao thông, phân luồng cho các đoạn đường bị ách tắc.

          d) Đối với chủ phương tiện, thuyền trưởng và ngư dân.

          - Theo dõi trên các phương tiện thông tin đại chúng về diễn biến của bão. Đồng thời phải giữ liên lạc thường xuyên giữa tàu thuyền với chính quyền địa phương và gia đình.

          - Chủ phương tiện và thuyền trưởng có trách nhiệm báo cáo đến Chính quyền địa phương, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng và các cơ quan có liên quan về số lượng, số hiệu tàu thuyền, số người trên tàu, vị trí tàu đang hoạt động trên biển. Không cho tàu thuyền đi vào khu vực ảnh hưởng của bão và có trách nhiệm đưa tàu thuyền thoát ra khỏi vùng nguy hiểm hoặc tìm nơi trú tránh an toàn.

          - Chủ phương tiện phải thường xuyên thông báo các tin dự báo, cảnh báo bão đến các thành viên trên tàu thuyền và yêu cầu các thành viên phải thực hiện ngay các biện pháp để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện. Thực hiện nội dung công điện của Trung ương, UBND tỉnh, sự chỉ đạo của chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan.

          e) Đối với cộng đồng dân cư

- Thường xuyên theo dõi các bản tin dự báo, cảnh báo về diễn biến của bão trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện nội dung công điện của UBND tỉnh và sự chỉ đạo trực tiếp của Chính quyền địa phương.

- Chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết cho gia đình. Tổ chức chặt tỉa cành cây xung quanh nhà để tránh gãy, đổ khi bão đổ bộ vào.

- Tổ chức thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, thủy, hải sản đang và sắp đến giai đoạn thu hoạch. Đối với các sản phẩm nông nghiệp, thủy, hải sản chưa đến giai đoạn thu hoạch ở vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng của bão phải có biện pháp bảo vệ.

- Chằng chống nhà cửa, bảo vệ nhà cửa.

- Chuẩn bị các vật dụng cá nhân cần thiết để sẵn sàng sơ tán theo chỉ đạo của chính quyền.

- Không đi qua ngầm tràn, đò ngang, đò dọc khi có lũ lớn, không vớt củi, gỗ và các hoạt động trên sông.

- Tham gia cùng Chính quyền địa phương và cộng đồng trong việc phòng tránh bão, giúp đỡ lẫn nhau, nhất là các gia đình khó khăn, tàn tật, neo đơn.

          f) Triển khai khắc phục sau khi bão, lụt.

          - Tổ chức đưa người dân sơ tán, di dời trước bão về nơi ở cũ an toàn.

- Tiếp tục công tác ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu người bị nạn.

- Tổ chức ngay công tác thăm hỏi, động viên các hộ dân bị thiệt hại do thiên tai gây ra.

- Trợ giúp hàng hóa, lương thực, thực phẩm thiết yếu, nước uống, chăm sóc y tế nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt, đời sống cho nhân dân.

- Tổ chức lực lượng xung kích, tình nguyện giúp nhân dân khắc phục hậu quả, sửa chữa, xây dựng lại nhà ở, bảo vệ an ninh trật tự và tài sản của nhân dân, doanh nghiệp, nhà nước trong vùng bị ảnh hưởng của bão.

- Trong thời gian ngắn nhất, huy động nguồn lực tổ chức thu dọn cây xanh, cột điện, công trình, thiết bị ngã đổ; sửa chữa trường học, trạm xá, bệnh viện, các công trình bị hư hỏng; đảm bảo giao thông, nước sạch, điện, viễn thông thông suốt; tiêu độc, khử trùng, vệ sinh môi trường, phòng dịch tại vùng bị ảnh hưởng của bão…

- Tổ chức kiểm kê, đánh giá xác định thiệt hại theo đúng quy định và báo cáo cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên. Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về PCTT và Thủ tướng Chính phủ.

          - Chỉ đạo các đơn vị quản lý, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, xử lý khắc phục đảm bảo giao thông.

- Thực hiện thu dọn cây xanh bị ngã đổ, khắc phục điện, thông tin, đảm bảo phục vụ nhân dân. Sửa chữa các trường học để sớm ổn định việc dạy và học của nhà trường.

- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị phục hồi sản xuất nông nghiệp; tổng hợp tình hình thiệt hại và tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ khắc phục thiệt hại theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành. Đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh các văn bản đề xuất Chính phủ hỗ trợ kinh phí để tái thiết sau thiên tai.

 

     - Chỉ đạo các công ty thương mại cung cấp đầy đủ các mặt hàng nhu yếu phẩm cho người dân; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các đơn vị chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, găm hàng, nâng giá, nhất là lương thực, thực phẩm thiết yếu, nước uống, vật liệu xây dựng, nhiên liệu, chất đốt.

- Huy động lực lượng đoàn viên, hội viên, thanh niên tình nguyện trực tiếp xuống địa bàn giúp nhân dân dọn dẹp vệ sinh, sửa chữa lại nhà ở bị hư hỏng.

          - Khi thiên tai lớn gây thiệt hại nặng nề đối với nhân dân tổ chức vận động các ngành, các cấp, các tổ chức khác cứu trợ thiên tai cho những hộ bị thiệt hại đang gặp khó khăn và vận động nhân dân địa phương đóng góp để xây dựng sửa chữa nhà và giúp đỡ các hộ bị thiệt hại ổn định đời sống.

7.2. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với hạn hán và xâm nhập mặn như sau:

a) Cấp đ rủi ro thiên tai từ cấp 1 đến cấp 4

b) Công tác truyền thông:

- Do các cơ quan khí tượng thủy văn cung cấp dự báo, cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền.

- Hình thức truyền thông tin từ huyện, thành, thị đến cộng đồng dân cư:

+ Qua hệ thống truyền thanh của địa phương;

+ Qua các Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, huyện;

+ Nhận tin từ cấp trên qua: Điện thoại, Điện thoại di động, fax, mạng Internet.

c) Tổ chức ứng phó

- Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến hạn hán và xâm nhập mặn.

- Vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước. Ưu tiên cấp nước sinh hoạt, sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát nước.

- Sử dụng các biện pháp kỹ thuật tưới luân phiên, lắp đặt các trạm bơm dã chiến, bơm dầu để tận dụng các nguồn nước.

- Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm.

- Tổ chức quan trắc độ mặn, điều chỉnh đóng mở cống lấy nước và ngăn mặn phù hợp với tình huống cụ thể.

d) Khắc phục hậu quả:

- Tổ chức kiểm kê, đánh giá xác định thiệt hại theo đúng quy định và báo cáo cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên. Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về PCTT và Thủ tướng Chính phủ.

- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị khôi phục sản xuất nông nghiệp (bằng các giải pháp như gieo cấy lại, trồng cây khác ...); tổng hợp tình hình thiệt hại và tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ khắc phục thiệt hại theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành. Đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh các văn bản đề xuất Chính phủ hỗ trợ kinh phí để tái thiết sau thiên tai.

 

7.3. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với sương muối, rét hại  như sau:

a) Cấp đ rủi ro thiên tai từ cấp 1 đến cấp 3

b) Công tác truyền thông

- Do các cơ quan khí tượng thủy văn cung cấp dự báo, cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền.

- Hình thức truyền thông tin từ huyện, thành, thị đến cộng đồng dân cư:

+ Qua hệ thống truyền thanh của địa phương;

+ Qua các Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, huyện;

+ Nhận tin từ cấp trên qua: Điện thoại, Điện thoại di động, fax, mạng Internet.

c) Tổ chức ứng phó

Triển khai chống rét cho người, đặc biệt cho đối tượng dễ bị tổn thương.

Triển khai chống rét và bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc.

Triển khai biện pháp bảo vệ cây trồng phù hợp.

Chỉ đạo sản xuất né tránh các đợt rét đậm, rét hại.

d) Khắc phục hậu quả

- Tổ chức kiểm kê, đánh giá xác định thiệt hại theo đúng quy định và báo cáo cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên. Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về PCTT và Thủ tướng Chính phủ.

- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị phục hồi sản xuất nông nghiệp; tổng hợp tình hình thiệt hại và tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ khắc phục thiệt hại theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành. Đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh các văn bản đề xuất Chính phủ hỗ trợ kinh phí để tái thiết sau thiên tai.

7.4. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với động đất, sóng thần như sau:

a) Cấp đ rủi ro thiên tai từ cấp 1 đến cấp 5

b) Công tác tuyên truyền: Các cơ quan chức năng, các chính quyền địa phương theo dõi thông tin qua Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam.

c) Tổ chức ứng phó

- Chủ động trú, tránh, bảo đảm an toàn khi xảy ra động đất;

- Chủ động sơ tán ra khỏi khu vực chịu ảnh hưởng của sóng thần;

- Tổ chức tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương;

- Bố trí nơi ở tạm, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống, nhu yếu phẩm khác cho người dân bị ảnh hưởng;

- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai.

7.5. Đối với nắng nóng, lốc xoáy, sét, mưa đá và các loại thiên tai khác thì căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biễn thực tế của từng loại thiên tai, chủ động triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với tình huống cụ thể.

a) Cấp đ rủi ro thiên tai từ cấp 1 đến cấp 3

b) Công tác truyền thông:

- Thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn cho nhân dân các niện pháp phòng tránh an toàn.

- Thông báo qua hệ thống truyền thanh của địa phương.

c) Tổ chức ứng phó: Để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do lốc xoáy, gió giật gây ra:

  - Đối với trên biển:        

+ Bắt buộc các chủ tàu thuyền khi ra biển phải có phao cứu sinh toàn bộ thủy thủ, thuyền viên phải mặc áo phao khi đang ở trên biển;

+ Khi thấy biển động thì phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn;

+ Tổ chức hợp lý đội hình khai thác trên biển theo tổ, trong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu thuyền để hỗ trợ nhau khi gặp nạn.

          - Đối với trên đất liền:

+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy, gió giật, mưa đá. Ở các cửa biển, ven biển, nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibro xi măng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có lốc xoáy, gió giật;

+ Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện,…;

+ Khi trời mưa lớn kèm theo dông, cần sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ đến những nơi an toàn, vững chắc hơn. Khi xảy ra lốc xoáy, gió giật mọi người phải tìm những nơi trú ẩn an toàn như các nhà kiên cố, tránh núp dưới bóng cây khi có dông, nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai nạn, khi xây nhà và các khu xây dựng phi có hệ thống cột thu lôi. Tuyên truyền, vận động đến các hộ dân có nhà kiên cố tiếp nhận những người dân trú ẩn khi xảy ra lốc xoáy, gió giật với tinh thần tương thân, tương trợ lẫn nhau;

+ Các đợt nắng nóng, thông báo, hưng dẫn các biện pháp tránh nắng, phòng chống sơ, cấp cứu khi bị say nắng.

          d) Công tác khắc phục hậu quả: Sau khi xảy ra, lốc xoáy, gió giật, sét, mưa đá, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị theo chức năng, hiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật chất trang bị để nhanh chóng giải quyết hậu quả, tập trung một số công việc như:

          - Cứu nạn cho người và tài sản;

          - Sửa chữa, khắc phục nhà sập, nhà tốc mái...;

          - Khắc phục các sự cố tàu thuyền bị đánh chìm, trôi dạt, hư hỏng và tổ chức tìm kiếm người, tàu thuyền bị mất liên lạc;

          - Cứu trợ các cá nhân, gia đình khó khăn;

          - Thống kê và đánh giá thiệt hại, báo cáo theo quy định.

          8. Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong ứng phó thiên tai

          8.1. Hoạt động tìm kiếm và cứu nạn người gặp nguy hiểm tại khu vực có thiên tai xảy ra bao gồm:

          a) Sơ tán người ra khỏi nơi nguy hiểm, ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương;

          b) Cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện mất tích;

          c) Lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực có thiên tai để tiếp nhận cấp cứu người bị nạn;

          d) Huy động người, vật tư, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh để tham gia cứu chữa người bị nạn;

          đ) Dựng các lán trại tạm thời cho người dân bị mất nhà ở;

          e) Cấp phát lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước sạch và nhu yếu phẩm thiết yếu;

          g) Các biện pháp cần thiết khác phù hợp với đặc điểm thiên tai của địa phương và khu vực.

          8.2. Trách nhiệm tìm kiếm cứu nạn như sau:

Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy PCTTTKCN địa phương các cấp có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy PCTTTKCN cấp trên hỗ trợ;

Bộ chỉ huy quân sư tỉnh là đơn vị thường trực Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh. Các đơn vị tham gia tìm kiếm cứu nạn và có trách nhiệm tìm kiếm cứu nạn theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền bao gồm:

- Tìm kiếm cứu nạn trên biển:

          + Bộ đội biên phòng tỉnh Nghệ An là lực lượng nòng cốt;

          + Lực lượng tham gia phối hợp TKCN: Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục Hải quan, Cảng vụ Nghệ Tĩnh; Trung tâm CHCN Cửa Lò, lực lượng điều động của địa phương, Đài phát thanh duyên hải Bến Thủy.

- Tìm kiếm cứu nạn trên đất liền:

          + Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp UBND các huyện, thành phố, thị ; Ban chỉ huy quân sư huyện, thành, thị.

          + Các đơn vị phối hợp: UBND các huyện, Công an tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, lực lượng điều động các địa phương, lực lượng tình nguyện.

- Phương tiện, trang thiết bị:

Hiện nay phương tiện thực hiện cứu hộ, cứu nạn của tỉnh có 30 tàu, xuồng và đầu kéo: Cảng Nghệ Tĩnh 03 đầu kéo; Cục Hải Quan 2 tàu; Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản 02 tàu; Cảng vụ hàng hải Nghệ An 01 tàu; Trung tâm Cứu hộ Cửa Lò 3 xuồng; Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng 05 tàu; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh 12 xuồng. Các phương tiện này đều có công suất dưới 660 mã lực, chỉ hoạt động cứu hộ cứu nạn khi có gió dưới cấp 6, cấp 7. Năm 2015, được sự hỗ trợ của UBQG TKCN Nghệ An được cấp 01 tàu cứu hộ cứu nạn với công suất 3820 mã lực, chịu được gió trên cấp 8 do Bộ tư lệnh Bộ đội Biên Phòng cấp năm 2014 (Bộ đội Biên phòng quản lý và sử dụng).

Ngoài ra để huy động để phòng, tránh, ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ trên sông cả đạt báo động khẩn cấp, lũ ống lũ quét, sư cố hồ đập cần thêm phương tiện và thiết bị như sau:

Bão cấp 16 kết hợp triều cường: 255 xe 16 chỗ, 233 xe từ 25-29 chỗ, 107 xe 45 chỗ và 339 xe tải và một số phương tiện như xe máy, xe bò...

Lũ sông cả đạt mức báo động ba và báo động khẩn cấp: 227xe 16 chỗ và, 102 xe từ 25-29 chỗ, 41 xe 45 chỗ và một số phương tiện như xe máy, xe bò...

Lũ ống, lũ quét và sạt lở đất đá trên địa bàn các huyện thị miền núi: 264 xe 16 chỗ, xe tải các loại, 25 xe từ 25-29 chỗ và một số phương tiện như xe máy, xe bò...

Sự cố hồ đập và xả lũ các hồ chứa lớn có cửa van điều tiết xả lũ: 266 xe 16 chỗ, 92 xe từ 25-29 chỗ, 26 xe 45 chỗ và 400 xe tải.

Khi vượt khả năng TKCN của lực lượng TKCN tỉnh thì báo cáo và đề nghị UBQG TKCN hỗ trợ.

              Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ phương án này rà soát, bổ sung hoàn chỉnh Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai  ở địa bàn quản lý.

2. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị theo nhiệm vụ trong phương án, kiểm tra, rà soát lại phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai của ngành mình để thực hiện tốt nhiệm vụ.

3. Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, theo nhiệm vụ và địa bàn được phân công chỉ đạo thực hiện theo đúng phương án.

4. Các tổ chức, lực lượng đóng trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã, phường, xã, thị trấn phải chịu mọi sự điều động và chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương đảm bảo cơ chế chỉ huy tập trung, thống nhất trong công tác chuẩn bị, ứng phó và khắc phục hậu quả đảm bảo quá trình xử lý được kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.

5. Trong quá trình thực hiện, có những vấn đề còn bất cập, đề nghị gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Văn phòng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) để kịp thời bổ sung, hoàn chỉnh, đảm bảo phương án ứng phó với thiên tai có hiệu quả nhất./.

 

Bài viết mới
Hướng dẫn nướng bánh PIZZA CÁCH NHẬN BIẾT BỘT SẮN DÂY CHUẨN XỊN Chăm sóc da em bé khi chuyển mùa an toàn và đúng chuẩn Tắm lá tía tô cho bé có tác dụng gì? Làm thế nào cho đúng? PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h00' ngày 03.04.2023 PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h 00'ngày 21.03.2023 PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h 00'ngày 13.03.2023 PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h 00'ngày 01.03.2023
Cùng danh mục
Hướng dẫn nướng bánh PIZZA CÁCH NHẬN BIẾT BỘT SẮN DÂY CHUẨN XỊN PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h00' ngày 03.04.2023 PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h 00'ngày 21.03.2023 PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h 00'ngày 13.03.2023 PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h 00'ngày 01.03.2023 PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h 00'ngày 21.02.2023 PETROLIMEX NGHỆ AN Thông báo thay đổi giá xăng dầu 15h30ngày 13.02.2023